Trường hợp nào người lao động nghỉ việc phải báo trước ít nhất 120 ngày?
Sổ tay pháp luật - 14/08/2024 09:10 Văn Quân
NLĐ muốn khởi kiện do tranh chấp khi nghỉ việc thì cần thực hiện các bước nào? |
Trường hợp nào người lao động nghỉ việc phải báo trước ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên là câu hỏi của độc giả gửi về Tạp chí Lao động và Công đoàn.
Trả lời câu hỏi trên, Luật sư Nguyễn Văn Hoàng, Công ty Luật HTH Global cho biết:
Đó là trường hợp theo quy định tại điểm d, Khoản 1 Điều 35 BLLĐ 2019. Theo đó, đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định tại Điều 7 về Ngành, nghề, công việc đặc thù và thời hạn báo trước như sau:
“Điều 7. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù
Ngành, nghề, công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 và điểm d khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động như sau:
1. Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:
a) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
b) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
c) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
d) Trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 1 Điều này đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:
a) Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
b) Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.”
Như vậy, người lao động làm việc thuộc các ngành, nghề, công việc đặc thù được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP theo Hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phải báo trước ít nhất 120 ngày cho người sử dụng lao động.
Luật sư Nguyễn Văn Hoàng, Công ty Luật HTH Global
NLĐ muốn khởi kiện do tranh chấp khi nghỉ việc thì cần thực hiện các bước nào? Tài liệu, chứng cứ chứng minh thiệt hại là yếu tố quan trọng nhất trong hồ sơ khởi kiện vụ án tranh chấp về bồi ... |
Tin cùng chuyên mục
Pháp luật lao động - 16/08/2024 11:27
Điều kiện và thủ tục để người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Khi có nhu cầu chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ), người lao động gửi thông báo cho người sử dụng lao động về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong thời gian quy định pháp luật.
- Điều kiện và thủ tục để người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- “Bữa cơm Công đoàn” đầm ấm và gắn kết hơn 1.200 công nhân
- Nghiệp đoàn nghề cá Việt Nam: 10 năm đồng hành, sát cánh cùng đoàn viên, hỗ trợ ngư dân bám biển
- Thỏa ước LĐTT nhóm: Đòn bẩy xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định
- Toyota Vios bán hơn doanh số Accent và City cộng lại