Những điểm mới về ngày nghỉ phép năm, lễ tết, việc riêng của người lao động từ năm 2021
Từ ngày 01/01/2021, người lao động chính thức được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương 11 ngày lễ, tết.
***
Về lịch nghỉ lễ, tết (Quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019)
Theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương 11 ngày lễ, tết, như sau:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế Lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Theo đó, từ năm 2021, người lao động sẽ có thêm 1 ngày nghỉ vào dịp Quốc khánh. Đây là thời điểm người lao động có thêm thời gian để tham gia các hoạt động kỷ niệm, chào mừng ngày Quốc khánh 2/9.
Chị Đoàn Thị Ngân (công nhân Công ty CP Xi măng Bắc Giang) chia sẻ: "Được nghỉ thêm 1 ngày thì mình sẽ có thêm thời gian ở cạnh gia đình. Bởi như bây giờ chỉ được nghỉ 1 ngày mình thường không có đủ thời gian để đi lại".
Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, ngoài các ngày nghỉ kể trên sẽ được nghỉ thêm 1 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 1 ngày Quốc khánh của nước họ.
Một điểm mới nữa bắt đầu có hiệu lực từ năm 2021 là ngày nghỉ lễ cụ thể sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Như vậy, việc nghỉ tết âm lịch vào ngày nào sẽ được người đứng đầu Chính phủ quyết định chứ không phụ thuộc người sử dụng lao động như quy định hiện hành.
Người dân đi chơi vào dịp lễ - Ảnh minh họa
Về lịch nghỉ hàng năm (Quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019)
Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động, như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên; lao động là người khuyết tật; người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hàng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.
Khi nghỉ hàng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại Khoản 3 Điều 101 của Bộ luật Lao động 2019.
Khi nghỉ hàng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm và chỉ được tính cho 1 lần nghỉ trong năm.
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần - Ảnh minh họa |
Về nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương (Quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019)
Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
- Kết hôn: nghỉ 3 ngày;
- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 1 ngày;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 3 ngày.
Bộ luật Lao động 2019 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 sắp tới.
Bài: Minh Minh